Người cao tuổi mắc bệnh khớp nên tập luyện thế nào?

Chứng bệnh khớp thường gặp khi có tuổi

Thực ra đó là một loại bệnh mạn tính, thường phát sinh sau tuổi trung niên, phần nhiều ở các khớp cổ, eo lưng, hông, gối, cổ tay, cổ chân cùng các khớp ngón. Nổi bật nhất là ở cổ, eo lưng, khớp gối. Bệnh phát từ từ, lúc đầu chỉ thấy khớp nhức mỏi, rồi đau và cứng. Sau khởi động sẽ nhẹ đi, nhưng lúc vận động nhiều sẽ đau tăng, nghỉ ngơi lại đỡ. Đến giai đoạn nặng sẽ đau lặp đi lặp lại nhiều lần, hoạt động bị hạn chế, miễn cưỡng, đau nhức thật khó chịu. Chụp Xquang chỗ khớp đau có thể thấy các khoảng trống do xương thu hẹp lại, chất xương tăng sinh ở các khe khớp. Có trường hợp thấy các ly thể tách rời từ xương sụn mà ra. Mức tăng sinh của xương và chứng trạng đau của nó nhiều khi không khớp nhau. Có người tăng sinh xương rất rõ nhưng lại không thấy đau rõ rệt. Nhưng có người thì ngược lại. Đó là do lao động, sinh hoạt, tập luyện và mức độ thích ứng ở từng người khác nhau. Đây cũng là một căn bệnh dễ có nhiều hiểu lầm (được nhắc đến nhiều, chỉ bảo sai cũng lắm, thuốc vô hiệu không ít mà cách trị bệnh cũng vậy).

Nguyên nhân không quá phức tạp. Người tuổi càng cao, xương sụn trên mặt khớp thoái hóa dần, có nghĩa là mềm yếu, mỏng và tính đàn hồi kém đi. Đó là biến đổi sinh lý bình thường theo lứa tuổi, không ai có thể tránh được. Chỉ có khác ở chỗ sớm/muộn, nặng/nhẹ mà thôi. Có một số không nhỏ người cao tuổi kiên trì tập luyện, lao động thường ngày đều đặn và thích hợp mà bệnh nhẹ dần và ít tái phát, thậm chí không đau nữa. Nhờ vận động hợp lý mà các khớp trên trơn, linh hoạt hơn, các dây chằng vững, các cơ tránh bị teo mà thêm sức co duỗi và tính đàn hồi.

Người cao tuổi mắc bệnh khớp nên tập luyện thế nào?Tập luyện vừa sức, tốt cho sức khỏe người cao tuổi mắc bệnh xương khớp.

Người cao tuổi có bệnh về khớp cần tập luyện theo những nguyên tắc sau:

Sớm rèn luyện thể thao để dự phòng và hình thành thói quen tập luyện thường xuyên. Từ tuổi trung niên trở đi càng cần chú ý hoạt động các khớp cổ, eo lưng và chân tay. Cũng cần phòng chống béo phì vì thể trạng nặng sẽ tăng phụ tải cho khớp, làm bệnh dễ phát sinh hoặc nặng hơn. Tập sớm sẽ làm cho khớp sớm thích ứng, đến lúc cao tuổi có thể tránh hoặc giảm đau khớp.

Chọn môn, nội dung tập phù hợp với đặc điểm, bệnh tình của bản thân. Nên coi trọng vận động toàn diện như đi bộ, thể dục buổi sáng, múa thể dục, chơi cầu lông, bóng bàn, bơi, đi xe đạp… Ngoài ra, cũng chú trọng một số khớp trọng điểm dễ bị đau như đã kể trên.

Điều chỉnh lượng vận động thích hợp. Mỗi lần tập không nên quá nặng, mệt. Sau tập nên nghỉ ngơi đầy đủ. Không nên tập đến mức thở hồng hộc và khớp đau ê ẩm.

Không nên làm một số động tác tập trung quá nhiều vào một khớp nào đó. Tập thái cực quyền luôn phải khom gối và không nên dễ ma sát quá mức ở các khớp trên. Nếu tập vừa sức sẽ tạo được tác dụng ma sát vừa phải, cần thiết để tăng cường năng lực thích ứng của cơ thể. Có thể tập các động tác áp đùi, giãn hông, gập eo… để góp phần giữ gìn các khớp cùng tính linh hoạt của nó.

Khi khớp bị sưng đau, cần tạm ngừng tập. Có thể chườm nóng và nghỉ ngơi. Chờ khỏi, đỡ sưng đau hãy tập lại chỗ đó. Trong khi ấy vẫn nên tập luyện những bộ phận khác không bị đau, đừng nên nôn nóng.

Giải pháp phẫu thuật: Nếu tình trạng bệnh là có những mảnh vỡ di chuyển trong khớp gối gây cản trở, đau đớn khi vận động, có thể xem xét đến biện pháp phẫu thuật một cách thận trọng với bác sĩ chuyên khoa. Sau đó vẫn cần tham khảo và từ từ làm theo hướng dẫn của chuyên gia về các cách tập luyện phục hồi chức năng.

Thoái hóa và mắc các bệnh về khớp là không thể tránh được ở người cao tuổi. Nhưng như đã nói, cùng với chiều hướng thoái hóa đó còn có thể hình thành năng lực thích ứng. Dẫu có bệnh nhưng không thụ động, vẫn cho chỗ khớp đau được kích thích, tập luyện vừa phải, hợp với sức có thể giảm đau. Nếu không tập luyện, bệnh sẽ càng khó khăn hơn, còn có thể gây xốp xương, giòn xương.

PGS.TS. Nguyễn Toán

Cách trị u nang màng nhện

Lê Thị Dung (ledung@gmail.com)

U nang màng nhện là một khối u trong não hoặc tủy sống, chứa đầy dịch não tủy. Là những tổn thương bẩm sinh xuất phát trong quá trình phát triển. U nang màng nhện thường là những u lành tính và chiếm khoảng 1% các tổn thương nội sọ. Triệu chứng của nang màng nhện phụ thuộc vào vị trí, kích thước của nang và thường có biểu hiện lâm sàng như: nhức đầu, buồn nôn, nôn mửa, thờ ơ; động kinh; tiến triển đột ngột xấu dần, dấu hiệu thần kinh khu trú do nang choán chỗ. Nếu nang màng nhện vùng trên yên có thể có thêm những triệu chứng về nội tiết, đầu lắc, giảm thị lực...

Cách trị u nang màng nhện

Về điều trị, với u nang màng nhện nhỏ và không có triệu chứng sẽ được điều trị bảo tồn. Nếu có triệu chứng lâm sàng xác định được nguyên nhân xuất phát từ nang hoặc nang quá lớn chèn ép nhiều vào cấu trúc não thì cần can thiệp phẫu thuật. Mục tiêu của điều trị phẫu thuật nang màng nhện là dẫn lưu dịch não tủy ra hệ thống tuần dịch não tủy. Một số phương pháp đang được áp dụng hiện nay là chọc hút nang bằng kim nhỏ, phẫu thuật mở thông nang vào các khoang chứa dịch não tủy bình thường, đạt shunt dẫn lưu vào khoang phúc mạc trong ổ bụng. Đương nhiên phẫu thuật có thể đi kèm với những nguy cơ do gây mê, nguy cơ chảy máu và nhiễm trùng, do đó, cần phải được bác sĩ xem bệnh và cân nhắc. Trường hợp con bạn cần khám chuyên khoa thần kinh, từ đó bác sĩ sẽ tư vấn phương pháp điều trị cụ thể theo tình trạng bệnh.

BS. Vũ Ngọc Anh

Những điều cần biết về chỉ số khi đo huyết áp

Những con số có ý nghĩa gì?

Mọi người đều muốn có một mức huyết áp bình thường, khỏe mạnh. Nhưng, chính xác thì như thế nào là bình thường? Khi bạn được đo huyết áp, kết quả sẽ bao gồm hai con số, trông giống như một phân số, ví dụ như 120/80.

Số ở phía trên đại diện cho áp lực lên động mạch trong khi cơ tim co lại, hay còn gọi là huyết áp tâm thu. Con số phía dưới đại diện cho huyết áp của bạn khi cơ tim nghỉ giữa các lần co bóp, và được gọi là huyết áp tâm trương. Cả hai con số này đều quan trọng trong việc xác định tình trạng sức khỏe của trái tim bạn. Chỉ số này càng cao chứng tỏ tim bạn phải làm việc rất nhiều mới có thể bơm máu đi khắp cơ thể được.

Giới hạn bình thường là gì?

Trong giới hạn bình thường, thì con số ở trên (hay con số lớn hơn) phải ở trong khoảng từ 90 đến 120, và con số ở dưới (hay số nhỏ hơn) phải nằm trong khoảng từ 60 đến 80. Khi cả huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương của bạn ở trong giới hạn này thì huyết áp của bạn sẽ được coi là bình thường (theo Hiệp hội Tim mạch Mỹ). Huyết áp được đo bằng đơn vị là milimet thủy ngân, viết tắt là mmHg. Bất cứ chỉ số huyết áp nào nằm trong khoảng dưới 120/80 mmHg và trên 90/60 mmHg sẽ được coi là bình thường. Huyết áp quá thấp sẽ không đủ để cung cấp đủ oxy và máu cho cơ thể và tim.

Nếu huyết áp của bạn ở trong giới hạn bình thường, bạn sẽ không cần phải can thiệp về mặt y tế. Tuy nhiên, bạn nên duy trì lối sống lành mạnh và cân nặng hợp lý để dự phòng bệnh tăng huyết áp phát triển. Thường xuyên tập luyện thể thao và cắt giảm lượng muối trong chế độ ăn có thể sẽ giúp ích cho bạn. Bạn sẽ cần phải thận trọng hơn trong các thói quen sống nếu bạn có tiền sử gia đình có người bị tăng huyết áp.

Tiền tăng huyết áp

Chỉ số huyết áp cao hơn 120/80 mmHg được coi là dấu hiệu cảnh báo để bạn chú ý hơn đến các thói quen tốt cho tim mạch. Khi huyết áp tâm thu (số lớn hơn) nằm trong khoảng 120 đến 139mmHg hoặc nếu huyết áp tâm trương (số nhỏ hơn) nằm trong khoảng từ 80 đến 89 mmHg thì có nghĩa là bạn đang ở giai đoạn tiền tăng huyết áp.

Mặc dù chỉ số này chưa thực sự cho thấy là bạn bị tăng huyết áp, nhưng, huyết áp của bạn đã không còn ở trong giới hạn bình thường nữa. Tăng huyết áp nhẹ có thể rất dễ phát triển thành tăng huyết áp thực sự và khiến bạn có nguy cơ mắc các bệnh tim mạch và đột quỵ cao hơn.

Trong giai đoạn tiền tăng huyết áp, bạn chưa cần phải uống thuốc. Nhưng đây là lúc bạn nên thay đổi lối sống của mình. Có một chế độ ăn cân đối và thường xuyên luyện tập có thể làm giảm huyết áp của bạn về mức bình thường và cũng có thể ngăn chặn tiền tăng huyết áp phát triển thành tăng huyết áp thực sự.

Tăng huyết áp giai đoạn 1

Bạn sẽ được chẩn đoán là bị tăng huyết áp nếu huyết áp tâm thu của bạn đạt ngưỡng từ 140 đến 159mmHg hoặc nếu huyết áp tâm trương đạt ngưỡng từ 90 đến 99 mmHg. Đây được coi là tăng huyết áp giai đoạn 1.

Tuy nhiên, Hiệp hội Tim mạch Mỹ nhấn mạnh rằng, nếu chỉ có 1 chỉ số của bạn cao hơn thì bạn chưa thực sự bị tăng huyết áp. Chẩn đoán xác định tăng huyết áp chỉ được đưa ra nếu các chỉ só của bạn vẫn ở ngưỡng cao trong một khoảng thời gian dài.

Bác sỹ có thể giúp bạn đo và ghi lại huyết áp của rmình nếu huyết áp của bạn quá cao. Bạn có thể sẽ phải dùng thuốc nếu huyết áp của bạn không cải thiện sau 1 tháng thay đổi lối sống lành mạnh.

Tăng huyết áp giai đoạn 2

Tăng huyết áp giai đoạn 2 sẽ nguy hiểm hơn. Nếu huyết áp tâm thu của bạn cao hơn 160mmHg và huyết áp tâm trương cao hơn 100mmHg thì bạn sẽ được coi là đang trong giai đoạn 2 của bệnh tăng huyết áp.

Ở giai đoạn này, bác sỹ sẽ kê cho bạn một đến hai loại thuốc để kiểm soát huyết áp. Nhưng bạn không nên chỉ dựa vào thuốc để điều trị tăng huyết áp. Thói quen sống cũng là một phần rất quan trọng trong giai đoạn 2 của bệnh tăng huyết áp.

Một số loại thuốc có thể được phối hợp cùng với việc giữ lối sống lành mạnh bao gồm:

Thuốc ức chế ACE để thư giãn các mạch máuThuốc chẹn alpha để làm giảm sức cản của động mạchThuốc chẹn beta để làm giảm nhịp tim và thư giãn mạch máuThuốc chẹn kênh canxi để làm thư giãn mạch máu.Thuốc lợi tiểu để làm giảm lượng dịch trong cơ thể, bao gồm là dịch trong các mạch máu.

Ngưỡng nguy hiểm

Chỉ số huyết áp trên 180/100 mmHg được coi là vấn đề sức khỏe nguy hiểm. Hiệp hội Tim mạch Mỹ gọi đây là một cuộc “khủng hoảng tăng huyết áp” (hypertensive crisis). Khi phát hiện huyết áp trong giới hạn này bạn cần được điều trị ngay lập tức kể cả không có các triệu chứng khác đi kèm.

Bạn nên được điều trị ngay lập tức nếu huyết áp của bạn ở giới hạn này và đi kèm với các triệu chứng như:

Đau ngựcKhó thởThay đổi thị lựcCác triệu chứng đột quỵ, như liệt hoặc mất kiểm soát cơ mặtCó máu trong nước tiểuChóng mặtĐau đầu

Tuy nhiên, đôi khi, chỉ số huyết áp cao sẽ xảy ra và sau đó sẽ lại quay trở về mức bình thường. Nếu bạn đo huyết áp và thấy chỉ số huyết áp của mình ở trong giới hạn nguy hiểm, thì lời khuyên của các bác sỹ là bạn nên ngồi nghỉ ngơi một chút, sau đó đo lại lần thứ hai. Nếu lần thứ hai, huyết áp của bạn vẫn cao như vậy thì chứng tỏ rằng, bạn cần được điều trị càng sớm càng tốt hoặc phụ thuộc vào việc, bạn có bất kỳ triệu chứng nào trong số các triệu chứng kể trên hay không.

Biện pháp dự phòng

Bạn có huyết áp bình thường không có nghĩa là bạn có quyền tự mãn. Kể cả khi chỉ số huyết áp của bạn chứng minh bạn rất khỏe mạnh, thì bạn cũng nên thực hiện các biện pháp dự phòng để giữ huyết áp của mình luôn trong giới hạn bình thường. Việc này sẽ giúp bạn dự phòng được bệnh cao huyết áp phát triển hoặc các bệnh khác liên quan đến tim mạch.

Các biện pháp dự phòng dưới đây có thể sẽ giúp bạn làm giảm huyết áp hoặc tránh được tình trạng tăng huyết áp

Giảm lượng muối mà bạn tiêu thụ. Lý tưởng nhất, bạn không nên tiêu thụ quá 2300mg muối/ngày. Người trường thành đã bị tăng huyết áp nên hạn chế lượng muối tiêu thụ không quá 1500mg/ngàyKhông thêm muối vào thực phẩm. Việc này sẽ làm tăng lượng muối bạn tiêu thụ.Hạn chế ăn thức ăn chế biến sẵn, vì những loại thực phẩm này vừa chứa nhiều muối lại có giá trị dinh dưỡng rất thấpGiảm lượng caffein tiêu thụ. Bạn nên trao đổi với bác sỹ để xem liệu việc nhạy cảm với caffein có đóng vai trò gì trong việc làm tăng chỉ số huyết áp của bạn không.Luyện tập thường xuyên hơn. Mức độ thường xuyên chính là chìa khóa quan trọng trong việc duy trì chỉ số huyết áp ở ngưỡng bình thường. Việc mỗi ngày bạn luyện tập 30 phút sẽ tốt hơn là việc bạn luyện tập hàng giờ, nhưng chỉ luyện tập vào ngày cuối tuần.Duy trì cân nặng hợp lý, hoặc giảm cân nếu cần. Giảm khoảng 4-5kg sẽ tạo ra những khác biệt rất lớn trong chỉ số huyết áp của bạn.Kiểm soát mức độ stress. Luyện tập ở mức độ vừa phải, tập yoga hay thậm chí là ngồi thiền 10 phút có thể giúp bạn giảm bớt căng thẳngGiảm lượng đồ uống có cồn. Phụ thuộc vào tình trạng bệnh của bạn, bạn thậm chí sẽ phải cai hẳn đồ uống có cồn.Cai thuốc lá

Khi bạn lớn tuổi hơn, việc dự phòng sẽ trở nên quan trọng hơn. Huyết áp tâm thu sẽ có xu hướng tăng lên khi bạn trên 50 tuổi, theo Hiệp hội Tim mạch Mỹ. Một số vấn đề về sức khỏe, ví dụ như tiểu đường, cũng đóng một vai trò nhất định. Trao đổi với bác sỹ về việc làm thế nào bạn có thể kiểm soát sức khỏe nói chung để dự phòng bệnh tăng huyết áp.

Kết luận

Giữ huyết áp ở mức ổn định là vô cùng quan trọng trong việc dự phòng các biến chứng, ví dụ như bệnh tim mạch và đột quỵ. Sự phối hợp giữa việc duy trì lối sống lành mạch và dùng thuốc có thể sẽ làm giảm huyết áp của bạn. Giảm cân cũng rât cần thiết để giữ chỉ số huyết áp ở mức bình thường.

Nhưng bạn nên nhớ rằng, chỉ số huyết áp ở một thời điểm không thực sự có thể phân loại được tình trạng sức khỏe của bạn. Đo huyết áp thường xuyên sẽ đem lại kết quả chính xác hơn. Đó là lý do vì sao bạn nên đo huyết áp ít nhất 1 năm 1 lần, được thực hiện bởi nhân viên y tế, hoặc đo thường xuyên hơn, nếu chỉ số huyết áp của bạn cao.

TS.BS. Trương Hồng Sơn - Viện Y học Ứng dụng Việt Nam

Trí thông minh lúc nhỏ liên quan tới tuổi thọ

Đây là nghiên cứu lớn nhất cho đến nay báo cáo nguyên nhân gây tử vong ở nam giới và phụ nữ trong suốt cuộc đời và những phát hiện này chỉ ra rằng lối sống, đặc biệt là thói quen hút thuốc lá là một thành phần quan trọng trong ảnh hưởng của trí thông minh, sự khác biệt về tỷ lệ tử vong.

Các nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng trung bình, những người có chỉ số IQ cao hơn có xu hướng sống lâu hơn những người có chỉ số IQ thấp hơn nhưng những kết luận này phần lớn dựa trên dữ liệu từ những người tham gia là nam giới và ở độ tuổi trung niên.

Trong nghiên cứu này, một nhóm các nhà nghiên cứu từ ĐH Edinburgh đã tìm hiểu mối liên quan giữa điểm số kiểm tra trí thông minh được đánh giá lúc 11 tuổi và nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở nam giới và phụ nữ tới 79 tuổi.

Những phát hiện này được dựa trên dữ liệu từ 33.536 nam và 32.229 nữ sinh ra ở Scotland năm 1936, những người này đã thực hiện bài kiểm tra trí thông minh lúc 11 tuổi và những người này có thể được liên kết với dữ liệu nguyên nhân gây tử vong.

Nguyên nhân gây tử vong bao gồm bệnh tim mạch, đột quỵ, các loại ung thư, bệnh hô hấp, bệnh tiêu hóa, nguyên nhân bên ngoài (bao gồm tự tử và tử vong do chấn thương) và sa sút trí tuệ.

Sau khi tính đến một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến kết quả, như tuổi, giới tính và tình trạng kinh tế xã hội, các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng chỉ số thông minh khi nhỏ cao hơn có liên quan tới giảm nguy cơ tử vong cho đến tuổi 79.

Ví dụ, điểm số kiểm tra cao hơn có liên quan tới giảm 28% nguy cơ tử vong vì bệnh hô hấp, giảm 25% nguy cơ tử vong vì bệnh tim mạch và giảm 24% nguy cơ tử vong vì đột quỵ.

Các mối liên quan đáng chú ý khác đã được quan sát thấy là giảm nguy cơ tử vong do thương tích, ung thư liên quan đến hút thuốc (đặc biệt là phổi và dạ dày), bệnh tiêu hoá và chứng sa sút trí tuệ. Không có mối liên quan rõ ràng giữa trí thông minh lúc nhỏ và tử vong do ung thư không liên quan đến hút thuốc.

BS Thu Vân

(Theo Sciencedaily)

Phòng viêm da tiếp xúc côn trùng

Lê Thu Hiếu (Nam Định)

Phòng viêm da tiếp xúc côn trùng

Những nốt mẩn đỏ, ngứa và rát là biểu hiện của bệnh viêm da do côn trùng. Bệnh này thường xuất hiện vào thời điểm chuyển từ mùa hè sang mùa thu (khoảng tháng 7 đến tháng 10 hằng năm). Kẻ gây bệnh là côn trùng cánh cứng, có phấn và dịch gây cháy bỏng da như kiến, sâu ban miêu, con giời...

Khi tiếp xúc với côn trùng, người bệnh thấy ngứa, rát bỏng tại chỗ. Sau 6-12 giờ sẽ xuất hiện các vết đỏ, kích thước từ 1-5cm, rộng 3-4mm. Từ 1-3 ngày sau xuất hiện mụn nước trên nền da đỏ, lấm tấm bọng nước và bọng mủ. Lúc này, người bệnh có cảm giác đau, kèm theo sốt, mệt mỏi, khó chịu, nổi hạch, đau ở vựng cổ, nách, bẹn tương ứng với tổn thương, đi lại khó khăn. Nếu tổn thương ở vùng gần mắt có thể làm sưng húp cả hai mắt, 5-7 ngày sau mới hết. Việc điều trị bệnh hiện nay không khó, nhưng lại rất cần thận trọng.

Nếu chỉ có vết đỏ, chỉ cần dùng nước muối loãng 0,9% hoặc nước vôi loãng chấm ngày 3-4 lần, tránh rửa nước nhiều, tránh kỳ cọ làm trượt da tróc vảy. Nếu đau rát nhiều có thể dùng dung dịch yarish, dalibua, kháng sinh, các loại hồ làm dịu da như hồ nước, hồ tetra-pred từ 4-6 ngày là khỏi. Nếu tổn thương nhiễm trùng hóa mủ, sốt, có biểu hiện nhiễm trùng toàn thân... bệnh nhân nên đi khám chuyên khoa da liễu. Tùy tình trạng bệnh, bác sĩ sẽ kê kháng sinh kết hợp với kháng histamin tổng hợp và corticoid nhẹ để uống.

Tuyệt đối không được sử dụng phương pháp chữa dân gian như nhai gạo nếp, đỗ xanh đắp lên vết đau, có thể gây nhiễm trùng nặng. Để phòng bệnh, vào thời điểm giao mùa, các gia đình nên đóng cửa sổ vào buổi tối hoặc sử dụng lưới để ngăn côn trùng không bay vào nhà.

BS. Vũ Thu Dung

Muốn khỏe và sống lâu, hãy cầu nguyện

Cầu nguyện, đọc kinh là điều người Mỹ tin làm hàng ngày

Ngoài việc thường xuyên tập thể dục, ăn thực phẩm lành mạnh, sạch và thô (ít chế biến), không uống rượu nhiều, không hút thuốc lá… thì người Mỹ còn thường xuyên cầu nguyện và đọc kinh để giúp có sức khỏe tốt nhất và tuổi thọ cao. Điều này đã được các nghiên cứu khoa học chứng minh rằng: cầu nguyện và thiền định thường xuyên sẽ mang lại lợi ích rất tốt cho sức khỏe tinh thần và thể chất.

Thường xuyên cầu nguyện giúp con người khỏe và sống lâu

Dĩ nhiên là ở các nước theo Đạo Phật, việc tụng kinh niệm phật cũng có tác dụng tốt như vậy.

Tụng kinh niệm phật cũng giúp chúng ta sống khỏe và trường thọ

Mỹ là đất nước có công nghệ hiện đại hơn người, nhưng người dân Mỹ chẳng ngại ngần gì khi thổ lộ niềm tin vào Chúa. Thông điệp “IN GOD WE TRUST” (Tạm dịch: Chúng con tin vào Thiên Chúa” hiện hữu khắp nơi. Các đời tổng thống đều phải tuyên thệ trước Kinh Thánh khi lên nhậm chức.

Nhiều nghiên cứu mới đây cho thấy: Cầu nguyện là giải pháp điều trị thay thế phổ biến nhất ở xã hội Mỹ ngày nay. Nghiên cứu của Đại học Rochester cho hay: hơn 85% những người mắc bệnh nặng đã cầu nguyện, tỉ lệ này cao hơn nhiều so với việc dùng thảo mộc hoặc theo đuổi phương thức chữa bệnh phi truyền thống khác.

Các chỉ số sức khỏe tốt lên nhờ cầu nguyện

Dù là bạn cầu nguyện cho chính mình hay cho người khác, để chữa lành bệnh hay vì hòa bình trên thế giới, hoặc đơn giản là ngồi thiền tĩnh tâm… thì tác động tốt đến sức khỏe đều tương tự. Các phương pháp tinh thần này có tác dụng làm giảm bớt mức độ căng thẳng (stress), vốn là một trong những yếu tố nguy cơ chính gây bệnh cho con người. Mặt khác các phương pháp này là công cụ tốt giúp con người có cái nhìn tích cực, vượt qua những thử thách khó khăn trong cuộc sống.

Ngồi thiền tĩnh tâm cũng giúp khỏe mạnh và sống lâu

Tiến sĩ Herbert Benson, chuyên gia tim mạch tại Trường Y Harvard và một người tiên phong trong lĩnh vực y học tâm – thân, đã phát hiện điều gọi là “phản ứng thư giãn” xảy ra trong thời gian cầu nguyện và thiền định. Ở trạng thái này, sự trao đổi chất của cơ thể giảm xuống, nhịp tim chậm, huyết áp giảm xuống, và hơi thở của chúng ta trở nên bình ổn và đều đặn hơn. Trạng thái sinh lý này đi cùng với hiện tượng sóng não chậm hơn, và cảm giác kiểm soát sự tỉnh táo yên tĩnh và yên tâm. Theo TS Benson : điều này có ý nghĩa quan trọng vì có hơn một nửa những người đến khám bác sĩ ở Mỹ ngày nay có vấn đề bệnh tật, như trầm cảm, tăng huyết áp, viêm loét, đau nửa đầu… gây ra bởi căng thẳng và lo lắng.

Tiến sĩ Andrew Newberg, Giám đốc Trung tâm cho Tâm linh và Tâm học tại Đại học Pennsylvania đã tiến hành một nghiên cứu về thiền định và cầu nguyện, cho thấy: ở trạng thái thiền định và cầu nguyện, cơ thể đều giảm hoạt động trong não, làm tăng nồng độ chất dopamine, là chất gắn liền với trạng thái hạnh phúc và niềm vui…

Cầu nguyện các đấng linh thiêng mới tốt cho sức khỏe

Tiến sĩ Ken Pargement của Đại học Bowling Green thực nghiệm như sau: hướng dẫn một nhóm người bị chứng đau nửa đầu ngồi thiền 20 phút mỗi ngày và lặp đi lặp lại lời cầu nguyện như: “Thiên Chúa là tốt. Thiên Chúa là hòa bình. Thiên Chúa là tình yêu“. Trong khi các nhóm khác sử dụng một câu không có ý nghĩa tâm linh, như: “Cỏ là màu xanh lá cây. Cát mềm.” Kết quả là những người thiền định và cầu nguyện ở nhóm 1 ít bị đau đầu hơn và chịu được các cơn đau tốt hơn so với các nhóm còn lại.

Một nghiên cứu được tài trợ bởi National Institutes of Health cho biết: nhóm những người cầu nguyện hàng ngày ít bị tăng huyết áp hơn đến 40% so với những người không cầu nguyện thường xuyên. Còn nghiên cứu của Trường Đại học Y Dartmouth cho thấy: những bệnh nhân phẫu thuật tim có niềm tin tôn giáo mạnh mẽ thì khả năng phục hồi hơn hẳn so với những người ít liên hệ tới tôn giáo. Nhiều nghiên cứu khác cho thấy những người thường xuyên cầu nguyện cải thiện hệ miễn dịch và giảm nguy cơ mắc (hoặc mức độ nghiêm trọng) nhiều bệnh, và sống thọ hơn người không cầu nguyện.

Thiền và cầu nguyện ảnh hưởng đến gen

Một câu hỏi đặt ra là: cầu nguyện tác động lên sức khỏe thông qua cơ chế nào?

Nghiên cứu gần đây nhất của TS. Herbert Benson cho rằng: thực hành tâm linh hàng ngày lâu dài giúp vô hoạt các gen kích hoạt viêm và làm chết tế bào. Như vậy tâm linh, tinh thần có thể tác động để sự hoạt hóa các gen trong cơ thể chúng ta và cầu nguyện có thể ảnh hưởng đến các chức năng của cơ thể ở cấp cơ bản và quan trọng nhất.

Cầu nguyện và ngồi thiền có tác dụng kích hoạt đến hoạt động của gen

Theo các nhà nghiên cứu thì không thể nói là cầu nguyện có thể thay thế cho các biện pháp điều trị y tế hiện đại, nhất là khi đang trong tình trạng cấp cứu (đó cũng không phải mục đích nguyên thủy hay xuất phát điểm của cầu nguyện).

Thực tế, cũng có một số người phản bác tác dụng của cầu nguyện. Nhưng các nhà khoa học hiện đại vẫn khẳng định: đây là các kết quả chân thực, các con số đã thống kê được về lợi ích sức khỏe khi người ta chân thành cầu nguyện hay tĩnh tâm thiền định.

BS. Ninh Hồng

(Theo Huffington Post)

Những nguyên nhân gây sưng mí mắt

Mắt bị sưng có thể đau hoặc không đau và có thể ảnh hưởng tới cả mí mắt trên và dưới. Dưới đây là những nguyên nhân thường gặp gây sưng mí mắt.

1. Dị ứng

Nếu mí mắt sưng lên kèm theo ngứa, đỏ, điều này có thể do dị ứng mắt. Bụi, phấn hoa và các chất gây dị ứng khác có thể kích thích mắt, do vậy gây phản ứng dị ứng. Đây là một trong những nguyên nhân hàng đầu khiến mí mắt sưng lên.

2. Kiệt sức

Kiệt sức hoặc mệt mỏi có thể khiến mí mắt trở nên sưng. Sự giữ nước xuất hiện qua đêm có thể cũng ảnh hưởng đến mí mắt. Điều này có thể khiến mí mắt bị sưng vào sáng hôm sau.

3. Khóc

Khóc có thể phá vỡ các mạch máu nhỏ trong mắt và mí mắt, đặc biệt nếu bạn khóc hàng giờ.

4. Mỹ phẩm

Khi các sản phẩm mỹ phẩm rơi vào mắt, nó có thể gây dị ứng trong mắt và các mô xung quanh làm mí mắt sưng lên.

5. Viêm tế bào ổ mắt

Đây là một nhiễm trùng xảy ra sâu trong mô của mí mắt. Tình trạng này có thể lây lan khá nhanh và cũng có thể gây đau. Những vi khuẩn trong các vết cắt nhỏ cũng đủ để gây ra tình trạng này.

6. Bệnh Grave

Đây là một rối loạn nội tiết gây ra tình trạng tuyến giáp quá hoạt. Tình trạng này cũng có thể khiến tuyến giáp giải phóng các tế bào để chống lại nhiễm trùng trong mắt. Các kháng thể được giải phóng trong quá trình này có thể gây sưng và viêm trong mắt.

7. Mụn rộp mắt

Đây là loại nhiễm trùng mụn rộp có thể xảy ra trong và xung quanh mắt. Tình trạng này phổ biến nhất là ở trẻ em. Mụn rộp mắt có thể trông giống như đau mắt đỏ nhưng không phải lúc nào cũng gây ra những tổn thương rõ rệt.

8. Viêm bờ mi

Các vi khuẩn có mặt trong và xung quanh mí mắt có thể gây viêm bờ mi. Những người bị tình trạng này mí mắt có thể có dầu.

9. Đau mắt đỏ

Đau mắt đỏ hay còn được gọi là viêm kết mạc. Đây là tình trạng mô mỏng và rõ lằm ở mí mắt và nhãn cầu. Chườm ấm có thể cũng giúp giảm đau gây ra bởi viêm kết mạc.

BS Thu Vân

(Theo Univadis/ Boldsky)

Bv K: Cứu sống cô gái mang khối u nặng 16kg gây suy thận

Chiều 5/7, Khoa Ngoại phụ khoa, Bệnh viện K cơ sở Tân Triều đã phẫu thuật thành công cho bệnh nhân tên Hoàng T.V , 22 tuổi, ở Lục Ngạn, Bắc Giang mắc khối u buồng trứng khổng lồ.

Quyết định sinh tử bóc khối u khổng lồ cứu bệnh nhân nguy cấp vì suy thận

Bệnh nhân nhập viện ngày 29/6 trong tình trạng suy kiệt, bụng căng to. Qua khai thác bệnh sử, các bác sĩ Khoa Ngoại Phụ khoa cho biết, bệnh nhân chưa lập gia đình, cách đây hơn 1 năm bệnh nhân V. có đi phẫu thuật nội soi cắt u buồng trứng trái tại địa phương. Tuy nhiên 3 tháng trở lại đây, gia đình phát hiện bụng bệnh nhân ngày càng to ra, cách đây 1 tháng bụng to khiến bệnh nhân khó thở, buồn nôn. 1 tuần trước khi nhập viện, bệnh nhân có biểu hiện tiểu ít, không đi lại được, chỉ nằm 1 chỗ, gia đình đưa bệnh nhân vào viện.

Kíp phẫu thuật khối u buồng trứng nặng 16kg

Khi vào viện, bệnh nhân trong tình trạng suy kiệt, mệt mỏi, phải thở ôxy, phù 2 chi dưới. Mặc dù khối u ở bụng rất to, tương đương với một thai phụ 9 tháng nhưng bệnh nhân chỉ nặng 47kg. Các bác sĩ cho biết, kết quả xét nghiệm và chụp chiếu cho thấy bệnh nhân có một khối u lớn chèn ép vào các tổ chức xung quanh, tuần hoàn bàng hệ vùng bụng. Khối u buồng trứng này rất lớn, có nhiều vách, chiếm toàn bộ ổ bụng, đè đẩy gan, dạ dày, tụy, lách, ruột non, u chèn ép làm giãn đài bể thận 2 bên gây suy thận. Xét nghiệm sinh hóa ure: 19,5mmol/l, creatinin 303 µmol/l, kali 5,47mmol/l.

Ước lượng đây là một ca bệnh khó vì khối u rất lớn, chèn ép nhiều cơ quan, cộng thêm thách thức là bệnh nhân bị suy thận, suy kiệt, nếu không phẫu thuật kịp thời, nguy cơ bệnh nhân tử vong rất cao. Ths.Bs Lê Trí Chinh cho biết, do thể trạng bệnh nhân suy kiệt, bác sĩ lo bệnh nhân không thể trải qua ca đại phẫu lớn nên từ khi nhập viện bệnh nhân được tiến hành hồi sức, nâng thể trạng, cộng thêm tình trạng suy thận khiến bệnh nhân khó có thể nâng cao thể trạng tốt. Không còn thời gian chờ đợi, các bác sĩ quyết tâm tiến hành phẫu thuật.

Cắt bỏ thành công khối u nang buồng trứng khổng lồ nặng 16kg.Ths. BS Lê Trí Chinh trước ca phẫu thuật

Kíp phẫu thuật gồm Ths.Bs Lê Trí Chinh , Ths.Bs Phạm Thị Diệu Hà , Ths.BS Nguyễn Văn Hà, BSCKII Nguyễn Thị Tuyết Dung là bác sĩ gây mê. Ca phẫu thuật kéo dài 1,5 giờ đồng hồ. Đúng như dự đoán trước mổ, khối u buồng trứng phải to chiếm toàn bộ ổ bụng, thành hóa vào phúc mạc ổ bụng dính và đè đẩy gan, cơ hoành, dạ dày, ruột non lên cao. U chèn ép làm giãn niệu quản và đài bể thận 2 bên. Trong quá trình phẫu thuật, êkíp phẫu thuật đã hút ra tới 9 lít dịch từ khối u, đồng thời gỡ dính, cắt bỏ khối u cân nặng tới 7kg. BS Chinh cho biết, đây là một khối u rất lớn, nặng tổng cộng 16kg. Qua xét nghiệm ban đầu cho thấy đây là khối u tuyến nang nhầy.

Phụ nữ cần đi khám phụ khoa định kỳ để phát hiện sớm bệnh

Ths.Bs Lê Trí Chinh cho biết, nếu không được phẫu thuật kịp thời, bệnh nhân có nguy cơ tử vong rất cao. So với sau phẫu thuật, bệnh nhân từ 47 kg giờ chỉ còn 31kg. Vài giờ đầu sau phẫu thuật, mặc dù bệnh nhân vẫn phải thở máy nhưng các chỉ số huyết động ổn định.

Cắt bỏ thành công khối u nang buồng trứng khổng lồ nặng 16kg..Bệnh nhân đã được phẫu thuật thành công.

BS Chinh chia sẻ, u nhầy thực chất thuộc một loại u nang buồng trứng, là bệnh có thể gặp ở bất cứ phụ nữ nào, thường là lành tính. Tuy nhiên nếu không được phát hiện và xử trí kịp thời, bệnh nhân vẫn có thể phải đối mặt với những nguy hiểm của u nang nhầy khi vỡ vào trong ổ bụng, có thể gây viêm phúc mạc hoặc tình trạng xoắn u, hay u to gây chèn ép các cơ quan, bộ phận bên trong. Do vậy, nếu phát hiện u buồng trứng cần được mổ sớm để tránh biến chứng và xác định chính xác bản chất khối u là lành tính hay ung thư.

Bác sĩ cho biết, việc chẩn đoán u buồng trứng hiện nay không quá khó qua khám lâm sàng và sự trợ giúp của siêu âm, vì vậy chị em phụ nữ cần có ý thức tuân thủ việc thăm khám sức khỏe định kỳ, nhất là khi thấy các bất thường.

Bác sĩ Chinh khuyến cáo, chị em phụ nữ nên đi khám phụ khoa và siêu âm ít nhất 1 lần/năm, nhất là phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ, nếu có những dấu hiệu bất thường ở ổ bụng (bụng dưới) như bụng to lên nhanh, đau bụng vùng hạ vị, rối loạn kinh nguyệt…, chị em phụ nữ cần đi khám ngay để loại trừ các u nang buồng trứng. Các loại u nang buồng trứng khi phát hiện sớm, các bác sĩ sẽ có tư vấn cần thiết và chỉ định can thiệp sớm cho bệnh nhân, tránh tình trạng để u quá to, ảnh hưởng tới sức khỏe mới đi thăm khám.

Hải Yến

Điều gì xảy ra khi con người đang ngủ?

Ngoài giấc mơ, còn có hàng loạt các sự kiện khác âm thầm diễn ra trong khi ngủ.

Giấc ngủ là một trạng thái đồng bộ cao, tăng cường sự tăng trưởng và trẻ hóa của hệ thống miễn dịch, thần kinh, xương và hệ thống cơ bắp. Ngủ diễn ra ở tất cả các loài động vật có vú, tất cả các loài chim, và nhiều loài bò sát, động vật lưỡng cư, cá. Ở con người và động vật có vú khác, và phần lớn các loại động vật khác đã được nghiên cứu như cá, chim, kiến, ruồi dấm..., giấc ngủ thường xuyên và chất lượng rất cần thiết cho sự sống.

Huyết áp và thân nhiệt giảm:

Không kể những giấc mơ, khi ngủ cơ thể xuất hiện tình trạng tụt huyết áp và nhiệt độ. Cơ chế này bắt đầu xuất hiện trước khoảng nửa giờ khi cơn ngủ ập tới. Mục đích là để làm chậm sự trao đổi chất đến mức hàng giờ mà không bị đói. Kết quả, nhịp tim và huyết áp cũng giảm theo. Tuy cơ chế trên diễn ra không trầm trọng nhưng nói chung, nhiệt độ cơ thể khi ngủ giảm khoảng 1,10C xuống còn 35,60C. Khi thân nhiệt giảm, cơ thể cần ít năng lượng hơn, không bị “lạnh đông” gây nguy hiểm đến tính mạng khi ngủ. Khi tỉnh dậy, huyết áp và nhịp tim nhanh chóng tăng trở lại để đáp ứng nhu cầu về năng lượng. Nhưng trong một thời gian ngắn, cơ thể có sự mất cân bằng, dẫn đến sự chậm chạp và tư duy mơ màng. Chính điều này, y học khuyến cáo mọi người không nên vùng dậy đột ngột, nên từ từ, sau đó mới đứng dậy đi ra ngoài, nhất là ở nhóm người cao niên.

Điều gì xảy ra khi con người đang ngủ?Khi ngủ nghiệt độ cơ thể giảm khoảng hơn 1,10C

Phục hồi ký ức:

Cơ chế khá đặc thù khác khi ngủ là phục hồi ký ức, đây là công việc quan trọng của não bộ, bởi con người là sinh vật năng động, mọi hoạt động trong ngày sẽ tạo nên rất nhiều ký ức. Những ký ức này khi ngủ sẽ được não “biên tập” và lưu lại trong não, giống như lưu giữ số liệu trong máy tính để truy cập khi cần thiết.

Trong khi đang ngủ, não “tua lại” các sự kiện trong ngày, sắp xếp theo đúng catalo và sau đó đưa vào lưu lại trong các trung tâm nhớ dài kỳ của não. Đồng thời, não bộ cũng loại bỏ những ký ức không cần thiết, chỉ giữ lại những điều quan trọng và hữu ích cho các hoạt động bình thường. Về cơ bản, khả năng nhớ dài kỳ là vô song, nói cách khác, các thông tin này sẽ được lưu và dùng cho suốt cuộc đời nên khi về già người ta vẫn nhớ như in những kỷ niệm buồn vui của tuổi học trò. Hầu hết, mọi người có thể nhớ những kỷ niệm từ thời thơ ấu một cách sống động, song thực tế, cũng có người khả năng gợi lại ký ức khó khăn, phụ thuộc chủ yếu vào sức khỏe và các yếu tố khác của từng cá thể.

Vấn đề ưu tiên của bộ nhớ là rất cần thiết cho việc học hành cũng như phát triển các kỹ năng của từng người, như giải quyết vấn đề hay làm chủ một môn thể thao hay làm chủ phương tiện khi tham gia giao thông. Hầu hết, sự hợp nhất bộ nhớ thường xảy ra trong giai đoạn sâu nhất của giấc ngủ, giấc ngủ có sóng chậm, trong đó có ít các hoạt động khác của não. Trong quá trình chuyển đổi từ giấc ngủ sâu sang một trạng thái khác, gọi là giấc ngủ REM (rapid-eye movement), não sẽ ổn định lại những ký ức quan trọng để con người có thể truy cập nhanh sau này.

Hiện tượng lạ:

Hiện tượng lạ xuất hiện khi ngủ đến nay khoa học vẫn chưa có câu trả lời thỏa đáng, đó là co giật hay rùng mình (Body Spasms hay hypnic jerk). Khi cơ thể ngủ say thì đột nhiên giật mạnh, kèm theo cảm giác mơ màng, hụt chân. Bí ẩn của hiện tượng này có nhiều cách lý giải, có quan điểm cho rằng là do não bộ không nhận được tín hiệu, cơ thể đang đi vào trạng thái ngủ mà cứ tưởng rằng đang bị rơi tự do. Đặc biệt, có một khu vực màu xám trong não liên quan đến các hoạt động nói trên. Để phản ứng, não bộ phát tín hiệu rùng mình giúp người trong cuộc lấy lại cân bằng, vì vậy cơ thể xuất hiện tình trạng giật mạnh, đôi khi kèm theo thức giấc. Hiện tượng trên chủ yếu xuất hiện khi cơ thể bị mất sức hoặc chịu áp lực cao. Cũng có ý kiến cho rằng, các chi của cơ thể chịu sự điều khiển của não, khi cơ thể đi vào trạng thái ngủ, não bộ sẽ khống chế hoạt động của tứ chi, đưa các cơ vào trạng thái ngủ nghỉ. Nhất là khi các dây thần kinh trong cơ vẫn vận động nhưng phát tín hiệu nhầm tạo ra hiện tượng rùng mình. Theo các chuyên gia thần kinh, cơ chế nói trên là bình thường, vô hại, không gây ảnh hưởng đến sức khỏe.

Giảm cân:

Giảm cân khi ngủ được xem là hiện tượng độc đáo song lại ít được nhắc đến. Khi thức dậy, nhiều người cảm thấy khát, lý do cơ thể mất hơn 0,5kg nước “phóng không”, nhất là khi không khí bên trong phổi nóng lên tới 36,70C. Vì nhiệt độ phòng thấp hơn 36,70C nên không khí hít thở khi ngủ giảm đi, độ ẩm không khí và độ ẩm trong cơ thể cũng giảm theo, trọng lượng nước bị mất khoảng 0,02g cho mỗi lần hít thở, và cả đêm mất khoảng 0,5kg. Mọi người đều biết khi hít oxy vào (2 nguyên tử) và thở ra carbon dioxide (3 nguyên tử), do lượng nguyên tử đi ra lớn hơn số nguyên tử hít vào, nên trọng lượng giảm theo là điều dễ hiểu. Tương tự, điều này cũng xảy ra vào ban ngày nhưng nước và cacbon được bổ sung qua đồ ăn thức uống nên tổn thất trọng lượng là không đáng kể.

DS. Trang Nhung

(Theo Listverse - 5/2017)

Buồn nôn có thể là dấu hiệu chỉ điểm bệnh

Căng thẳng, sợ hãi, lo lắng

Những biểu hiện stress sẽ làm cơ thể hoạt động bất thường, dễ dẫn đến những vấn đề về dạ dày và đường ruột từ đó gây buồn nôn, nôn, nặng hơn là đầy hơi, tiêu chảy, táo bón hoặc hội chứng ruột kích thích. Khi bị căng thẳng, sợ hãi não bộ sản sinh ra thêm adrenaline gây ra sự mất cân bằng trong hệ tiêu hóa của bạn.

Làm thế nào để giải quyết tình trạng này? Bạn nên thư giãn, hoặc giải quyết tận gốc những lo lắng, căng thẳng không cần thiết, gây ảnh hưởng đến sức khỏe.

Buồn nôn do các dấu hiệu đường tiêu hóa

Ăn quá nhiều

Ăn quá nhiều đồ ăn, làm hệ tiêu hóa phải làm việc với cường độ tối đa, gây quá tải sẽ dẫn đến buồn nôn. Triệu chứng buồn nôn và nôn xuất hiện nhiều ở những người có hệ tiêu hóa yếu hoặc những người đã trải qua phẫu thuật một bộ phận của hệ tiêu hóa làm giảm khả năng tiêu hóa của hệ thống trong cơ thể.

Để đối phó với chứng buồn nôn này, bạn cần chia nhỏ bữa ăn, không ăn quá nhiều thực phẩm cùng một lúc. Có thể hỏi ý kiến bác sĩ dùng thuốc, hoặc uống trà bạc hà, bổ sung thêm các loại quả chua cũng rất tốt để tăng cường chức năng tiêu hóa của dạ dày.

Ngộ độc thực phẩm

Buồn nôn, đau bụng là triệu chứng đầu tiên của bất cứ vụ ngộ độc thực phẩm nào. Có một số vi khuẩn gây ngộ độc thực phẩm như Campylobacter, Salmonella, Shigella, E. coli, Listeria... thường có các triệu chứng sốt, đau bụng, tiêu chảy, khó chịu, buồn nôn và nôn.

Nếu gặp phải trường hợp bị ngộ độc thực phẩm, bạn cần phải đến gặp bác sĩ ngay lập tức. Vì ngộ độc thực phẩm đi kèm với tiêu chảy dễ gây ra tình trạng mất nước và các chất điện giải. Khi bị ngộ độc cần uống thuốc theo chỉ định của bác sĩ, nghỉ ngơi, tránh ăn các thực phẩm chứa nhiều chất béo, sữa, cà phê, rượu....

Say rượu bia

Trong các cuộc vui, việc quá chén là không thể tránh khỏi. Nhưng say rượu bia cũng ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe và xuất hiện những triệu chứng như đau đầu, buồn nôn.

Trong trường hợp này, những người uống rượu bia đừng để uống quá nhiều đến mức mất kiểm soát.

Ở mức độ say rượu nhẹ, có thể uống các loại nước bột sắn pha đường. Nếu say rượu đến mức ngộ độc có thể gây nôn rồi đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế để được hỗ trợ kịp thời.

Dị ứng hoặc không dung nạp thực phẩm

Khi buồn nôn và nôn, điều đầu tiên chúng ta nên nghĩ đến là do thực phẩm. Có những người bị dị ứng thức ăn hoặc không dung nạp thức ăn cũng gây buồn nôn. Đôi khi, thực phẩm không phải là nguyên nhân chính, nhưng một sự thay đổi trong chế độ ăn kiêng hoặc cách ăn có thể gây buồn nôn và nôn tạm thời.

Trong trường hợp này, người nội trợ nên quản lý chặt chế độ ăn uống và tránh xa các loại thực phẩm có khả năng gây dị ứng.

buon-non-do-di-ung-thuc-pham

Buồn nôn - dấu hiệu chỉ điểm sức khỏe

Mang thai

Khi mang thai, hiện tượng nôn và buồn nôn rất phổ biến, nó được gọi là ốm nghén trong thai kỳ. Buồn nôn hay nôn thường bắt đầu trước khi thai nhi được 9 tuần tuổi và những dấu hiệu này rõ ràng hơn từ 12 đến 14 tuần của thai kỳ. Nó có thể xảy ra bất cứ lúc nào vào ban ngày hay đêm, thậm chí nhiều phụ nữ cảm thấy buồn nôn suốt hàng tháng. Mặc dù nguyên nhân của buồn nôn khi mang thai chưa tìm được nguyên nhân chính xác, nhưng có một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng buồn nôn và nôn trong thai kỳ có liên quan đến những thay đổi nội tiết tố. Thiếu hụt vitamin B6 cũng có thể gây ra buồn nôn ở phụ nữ mang thai.

Để giảm chứng buồn nôn thai kỳ, thai phụ nên tránh các loại thức ăn và mùi vị gây khó chịu, buồn nôn. Ăn từng phần nhỏ để dạ dày của bạn không bao giờ trống rỗng. Có thể tăng cường ăn uống chất lỏng, dễ tiêu hoặc sử dụng đồ uống lạnh vào giữa các bữa ăn cũng cho tác dụng tốt.

buon-non-do-thuoc

Buồn nôn do thuốc

Các thuốc giảm đau, chẳng hạn như codeine, hydrocodone, morphine, hoặc oxycodone, có thể gây ra buồn nôn hoặc nôn. Hay những loại thuốc như sắt, thuốc bổ sung kali, các thuốc chống viêm không steroid, và thậm chí cả aspirin đều có thể gây buồn nôn do kích thích dạ dày của bạn hoặc làm chậm chuyển động ruột, gây đầy hơi.

Để giảm triệu chứng này, bạn có thể dùng thuốc trong bữa ăn hoặc cùng một lượng nhỏ thức ăn. Nếu không có thể nhờ bác sĩ tư vấn một số loại thuốc uống cùng để giảm triệu chứng buồn nôn.

buon-non-do-dau-nua-dau

Đau nửa đầu

Khi bị đau nửa đầu, 80% bệnh nhân bị nôn và buồn nôn, người bệnh thường rất nhạy cảm với âm thanh, ánh sáng. Họ thường đau từng cơn, co thắt nửa bên đầu hoặc quanh sọ não. Não bị tăng áp lực gây ra buồn nôn và ói mửa.

Đau nửa đầu là căn bệnh mạn tính không có thuốc điều trị đặc hiệu. Khi có dấu hiệu bệnh này, người bệnh có thể vận động ngoài trời nhẹ nhàng, hít thở sâu, nới lỏng quần áo, không nên uống quá nhiều nước một lúc, tất cả đều có thể giảm được chứng buồn nôn và nôn.

Ngoài ra một số bệnh lý như: Viêm dạ dày, ruột do virus; Viêm túi mật hay tuyến tụy; Do hóa trị và ung thư,… cũng có thể khiến bệnh nhân buồn nôn và nôn do đó, khi thấy có hiện tượng buồn nôn kéo dài và kèm theo các triệu chứng bất thường thì cần đến cơ sở y tế để được kiểm tra và tư vấn cụ thể.

Bạch Dương

(Theo thehealthsite)

Chế độ ăn nhiều chất béo khi mang thai làm tăng nguy cơ ung thư vú

Các nhà nghiên cứu đã cho những chú chuột mang thai áp dụng chế độ ăn nhiều chất béo từ dầu ngô thông dụng, dẫn tới những thay đổi di truyền làm tăng nguy cơ ung thư vú ở 3 thế hệ chuột con cháu.

Chế độ ăn nhiều chất béo khi mang thai làm tăng nguy cơ ung thư vú

Được đăng trên tạp chí Breast Cancer Research ngày 3/7, nghiên cứu này đã chỉ ra một số thay đổi di truyền ở thế hệ chuột thứ nhất và thứ ba. Thông qua sàng lọc di truyền, các nhà nghiên cứu phát hiện một số gen liên quan với tăng nguy cơ ung thư vú, kháng điều trị ung thư, tiên lượng ung thư kém và giảm khả năng miễn dịch chống ung thư.

Lượng chất béo mà những con chuột được ăn tương đương với lượng chất béo mà một người tiêu thụ mỗi ngày. Nhóm chuột có chế độ ăn nhiều chất béo và nhóm chứng ăn lượng calo như nhau và có cân nặng bằng nhau. Nghiên cứu này cho thấy rằng, chế độ ăn nhiều chất béo trước và trong khi mang thai làm tăng nguy cơ ung thư vú ở các thế hệ sau nhưng không gây ra những thay đổi ở các tế bào mầm.

BS P.Liên

(theo Univadis/UPI)

Người mắc bệnh gan do virus có dễ bị ung thư gan?

Theo thống kê của Bộ Y tế, bệnh nhân mắc viêm gan siêu vi B chiếm 8-25% dân số, ước tính đến năm 2020 sẽ có 8 triệu người Việt nhiễm virus viêm gan b mạn tính. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), bệnh viêm gan do virus là nhân tố thứ 7 gây tử vong trên toàn cầu. Hiện nay có từ 6 đến 10 triệu người mắc bệnh này, 1,4 triệu ca tử vong mỗi năm, trong đó nhiều nhất là viêm gan virus C (48%), B (47%), còn lại là viêm gan A và E. Nhóm người tiêm chích ma túy có nguy cơ lây nhiễm cao nhất vì hiện trạng dùng chung bơm kim tiêm, ước tính trong số 16 triệu người tiêm chích ma túy có khoảng gần 10 triệu trường hợp nhiễm virus viêm gan C.

Báo động hơn 300 triệu người mang virut viêm gan

Gần 325 triệu người trên thế giới đang mang trong mình virus viêm gan B hoặc virus viêm gan C. Tuy nhiên rất nhiều người trong số đó không hề biết mình có mầm bệnh trong người. Đây là báo động mới được Tổ chức Y tế thế giới (WHO) vừa đưa ra. Theo đó, đa số những người nhiễm virut viêm gan không có điều kiện xét nghiệm hay chẩn đoán sớm, dễ dẫn đến xơ gan, ung thư gan. WHO khuyến cáo, thế giới phải có giải pháp cấp bách do đây là thách thức lớn đe dọa sức khỏe cộng đồng. Thống kê chỉ riêng năm 2015, thế giới ghi nhận hơn 1,3 triệu người tử vong do virut viêm gan, tương đương số người chết do bệnh lao và HIV/AIDS. Tính trung bình từ năm 2000 đến nay, tỷ lệ này tăng khoảng 22%.

Diễn biến âm thầm

Theo các bác sĩ truyền nhiễm, hiện nay có 5 loại vi rút viêm gan được ghi nhận, đó là A,B,C,D và E, trong đó vi rút viêm gan B, C và D thường gây viêm gan mạn tính, tiến triển tới xơ gan, ung thư gan và tử vong.

Trong 5 loại viêm gan nói trên, lây qua đường tiêu hoá là viêm gan A và E. Số còn lại thường lây qua đường máu, từ mẹ sang con và đường quan hệ tình dục.

Những người có nguy cơ cao nhiễm viêm gan vi rút là người trong gia đình hoặc sống cùng người nhiễm; người có tiền sử tiêm chích ma túy, quan hệ tình dục không an toàn, người chạy thận nhân tạo chu kỳ; nhân viên y tế trực tiếp chăm sóc người bệnh… Theo các chuyên gia y tế, nếu bị viêm gan virus B và C cấp, bệnh nhân sẽ thấy mệt mỏi, chán ăn và vàng mắt, đôi khi có thể sốt nhẹ. Đối với các trường hợp mạn tính, hầu như bệnh nhân không có triệu chứng gì. Bệnh nhân có thể đau tức hạ sườn phải, nước tiểu có màu vàng sẫm. Tuy nhiên, nhiều trường hợp viêm gan mạn tính không có biểu hiện lâm sàng rõ rệt, thường khi bệnh được phát hiện thì đã muộn. Chính vì bệnh viêm gan diễn biến âm thầm, nhưng nguy hiểm và điều trị tốn kém, dễ dẫn đến xơ gan, ung thư gan - gây tử vong sớm… nên nó còn được gọi là “kẻ giết người thầm lặng”.

Dẫn đến xơ gan và ung thư gan

Các chuyên gia y tế nhận định: bệnh viêm gan B diễn biến âm thầm, không có triệu chứng rõ rệt. 90% trường hợp mắc viêm gan B không có triệu chứng lâm sàng cho đến khi tiến triển thành xơ gan, ung thư gan. Tương tự, có đến 90% tỉ lệ người mắc viêm gan C cũng không có biểu hiện lâm sàng, chỉ có tế bào gan bị tổn thương âm thầm, trong đó có hơn 50% trường hợp sẽ chuyển thành xơ gan và ung thư.

Khoảng 10-20% bệnh nhân xơ gan có thể biến thành ung thư gan. Bệnh nhân bị nhiễm virut viêm gan B có xác suất ung thư gan cao gấp 200 lần người bình thường. Xơ gan là giai đoạn cuối của bệnh lý viêm gan mạn tính được đặc trưng bởi sự thay thế mô gan bằng mô xơ, sẹo và sự thành lập các nốt tân sinh dẫn đến mất chức năng gan.

Bệnh cảnh viêm gan vi rút rất đa dạng, không tương xứng với độ nặng của bệnh, gây khó khăn cho công tác khám và điều trị. Bệnh nhân thường chỉ phát hiện bệnh khi đã muộn, bị xơ gan, ung thư gan; khi đó chi phí điều trị đắt đỏ, tiên lượng xấu. Ngược lại có trường hợp phát hiện thì cũng chủ quan, không thường xuyên khám, theo dõi, hậu quả bệnh tiến triển nặng nề” – các bác sĩ cảnh báo.

Cách phòng bệnh và giảm nguy cơ

Để phòng tránh bệnh lý viêm gan, xơ gan hoặc ung thư gan, PGS.TS. Trịnh Thị Ngọc khuyến cáo: Người bị bệnh gan thường có biểu hiện không rõ ràng, khiến người bệnh dễ bỏ qua, nếu không được chẩn đoán và điều trị sớm bệnh dễ tiến triển thành xơ gan, thậm chí là ung thư gan. Vì vậy, người bệnh viêm gan cần có chế độ ăn phù hợp. Cụ thể, giai đoạn viêm gan cấp tính bệnh nhân nên ăn nhẹ, uống nhẹ, nên ăn làm nhiều bữa và sử dụng các loại thức ăn dễ tiêu. Cần lưu ý, các biểu hiện khó chịu, mệt mỏi thường dễ chịu hơn vào buổi sáng, vì vậy bệnh nhân nên ăn nhiều hơn. Tránh ăn các thức ăn nhiều gia vị, dầu, mỡ. Cần ăn nhiều các loại protein được nấu nhừ, bên cạnh đó cũng cần ăn các chất có xơ như cam, cà rốt, chuối, gạo lứt, đậu đỏ, các loại rau xanh...

Trong giai đoạn này bệnh nhân cũng nên uống nhiều nước, đặc biệt nước cam, nước chanh vừa tăng lượng sinh tố, vừa tăng lượng nước của cơ thể. Tuyệt đối không được sử dụng rượu bia trong giai đoạn này dưới mọi hình thức vì chúng là các chất rất có hại cho tế bào gan. Trong trường hợp viêm gan cấp tính mức độ nặng, bệnh nhân cần được điều trị tại bệnh viện để có được chế độ điều trị và chăm sóc hợp lý.

Đối với người viêm gan mạn tính cần hết sức đa dạng trong các nhóm như rau, củ, quả, ngũ cốc, sữa và chế phẩm từ sữa, thịt cá hay trứng. Thức ăn cần cung cấp đủ năng lượng, cho bệnh nhân, phù hợp với trọng lượng chiều cao và hoạt động của cơ thể. Cần cung cấp đủ lượng protein cần thiết để tấn công bệnh tật, tái tạo gan và không thất thoát các chất cơ. Các thức ăn cần có nhiều vitamin A (như gan gà, gan lợn...) và vitamin C (cam, quýt, rau sống...). Tuyệt đối bỏ rượu để bảo vệ tế bào gan và giúp gan chóng bình phục, giảm thiếu tối đa các chất quá béo, quá ngọt.

Tiêm phòng vắc xin là biện pháp tốt nhất đề phòng lây nhiễm viêm gan B.

Để chẩn đoán và điều trị sớm bệnh người dân nên kiểm tra định kỳ 3-6 tháng/ lần. Những người có yếu tố nguy cơ cao nên đi kiểm tra như người sống trong gia đình có người bị viêm gan virus B, C hay ung thư gan cần chú ý phòng lây nhiễm. Nếu xét nghiệm HBsAg âm tính cần xét nghiệm anti HBs, nếu kết quả âm tính cần tiêm phòng vắc-xin viêm gan B. Hiện nay chưa có vắc-xin cho viêm gan C nên người có anti HCV dương tính cần xét nghiệm xem virut có phát triển không để có hướng điều trị kịp thời. Bệnh nhân mệt mỏi, đau tức hạ sườn phải, tiểu vàng,… thì nên kiểm tra chức năng gan gồm HBsAg, Anti HCV, để có hướng xử lý kịp thời. Người mang virut viêm gan B, C không nên uống rượu, bia vì rượu, bia ở người bị viêm gan B, C sẽ làm cho bệnh nặng thêm.

Đức Hoàng